Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Chương VII: Mở rộng câu

CHƯƠNG VII: MỞ RỘNG CÂU 

Người nghe hay người đọc gặp một câu như:

Đều hiểu ý nghĩa của câu trên, câu đó đã đủ phần nòng cốt chủ ngữ, vị ngữ cả những phần phụ nghĩa cho nòng cốt ấy. Nhưng muốn hiểu tỉ mỉ hơn nữa, nghĩa muốn biết: Đào ở đâu? Đào vào lúc nào? Đào trong điều kiện gì? Trong trường hợp nào?…thì tất nhiên phải thêm ý vào câu ấy bằng cách mở rộng ra.

Thí dụ câu trên thể thêm ý như sau: BƯƠN NẨYBươn nẩy bản khỏi pền tào them mương (tháng này, làng tôi nên đào thêm mương), hoặc – Bản khỏi, rèo lai cần nẳm, pền tào them mương (làng tôi, theo ý của nhiều người, nên đào thêm mương). Như vậy mở rộng câu tức thêm thành phần phụ vào để bổ sung nghĩa cho cả phần nòng cốt của câu. Các cụm từ BƯƠN NẨY (tháng này), RÈO LAI CẦN NẲM (theo ý của nhiều người) phần phụ nói rõ thời gian khẳng định thêm sự việc do hai phần chính biểu thị.

Căn cứ vào đặc điểm về ý nghĩa ngữ pháp thể chia các bộ phận mở rộng của câu (thành phần phụ của câu) thành hai loại trạng ngữ thành phần biệt lập.

Các điểm ngữ pháp chính của chương MỞ RỘNG CÂU

I. TRẠNG NGỮ

1. Trạng ngữ thời gian

A. Trạng ngữ thời gian không quan hệ từ

B. Trạng ngữ thời gian quan hệ từ

2. Trạng ngữ nơi chốn

A. Trạng ngữ nơi chốn không quan hệ từ

B. Trạng ngữ nơi chốn quan hệ từ

3. Trạng ngữ nguyên nhân

4. Trạng ngữ mục đích

5. Trạng ngữ giả định

6. Trạng ngữ nhượng bộ

7. Trạng ngữ điều kiện

II. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP CỦA CÂU

1. Đồng ngữ

2. Lời cảm thán

3. Lời chêm

4. Lời chuyển tiếp