Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – X: Rút gọn câu

CHƯƠNG X: RÚT GỌN CÂU Trong nói năng hàng ngày cũng như trong văn viết, nếu hoàn cảnh nói năng cho phép, nhiều khi ta lược bớt một số phần mà người nghe hay người đọc vẫn hiểu được. Câu bị lược ấy gọi là câu rút gọn. Câu rút gọn thường gặp hơn cả … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – VIII.II Câu ghép

CHƯƠNG VIII: GHÉP NHỮNG PHẦN CÓ QUAN HỆ LIÊN HỢP PHẦN II – CÂU GHÉP Câu ghép là câu do một số bộ phận ghép song song với nhau tạo thành. Mỗi bộ phận có thể là một từ, một cụm từ, mà thường là một cụm từ chủ vị. Mỗi bộ phận diễn đạt … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Chương VIII: Ghép những phần có quan hệ liên hợp

CHƯƠNG VIII: GHÉP NHỮNG PHẦN CÓ QUAN HỆ LIÊN HỢP Trong câu: CHOÒNG SLÂƯ SLOỎNG (bàn sạch sẽ), ta có thể ghép thêm như thế này: (1) Cách 1: (a) Choòng, tắng slâư sloỏng (bàn, ghế sạch sẽ) (b) Choòng slâư sloỏng, lưởn tich (bàn sạch sẽ, nhẵn bóng) (c) Choòng, tắng slâư sloỏng, lưởn … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – VII.I Trạng ngữ

CHƯƠNG VII: MỞ RỘNG CÂU  PHẦN I – TRẠNG NGỮ Trạng ngữ là phần phụ của câu dùng để biểu thị các ý nghĩa về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, điều kiện… Một số trạng ngữ có thể thay đổi vị trí trong câu nhưng thường thường đứng ở đầu câu. Dưới … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – VI.III Cụm tính từ

CHƯƠNG VI: MỞ RỘNG CÁC PHẦN CỦA CÂU PHẦN VI.III CỤM TÍNH TỪ Cụm từ lấy tính từ làm tủng tâm gọi là cụm tính từ. Phần phụ của tính từ trung tâm có thể là danh từ, động từ, tính từ, số từ thứ tự… Song, sự kết hợp của tính từ với các … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – VI.II Cụm động từ

CHƯƠNG VI: MỞ RỘNG CÁC PHẦN CỦA CÂU PHẦN VI.I CỤM ĐỘNG TỪ Cụm từ lấy động từ làm trung tâm gọi là cụm động từ. Thí dụ: Kin nặm (uống nước) Phjải khoái (đi nhanh) Pây liểu (đi chơi) Cụm động từ trong Tiếng Tày – Nùng rất nhiều vẻ. Động từ có thể … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – VI.I Cụm danh từ

CHƯƠNG VI: MỞ RỘNG CÁC PHẦN CỦA CÂU PHẦN VI.I CỤM DANH TỪ Cụm từ lấy danh từ làm trung tâm là cụm danh từ. Thí dụ: Rườn kich (nhà gạch) Slam cần (ba người) Trong Tiếng Tày – Nùng, danh từ trung tâm có thể ghép được với tất cả các loại từ, như: … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày – Nùng – Chương VI: Các phần mở rộng của câu

Trong câu, nếu ta chỉ cần nói đến những sự vật, những hành động hay tính chất chung chung thì mỗi phần của câu không phức tạp và thường chỉ có một từ.  Song, để lời nói được cụ thể hơn, có nhiều sắc thái tình cảm hơn, người nghe hiểu vấn đề được kỹ … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.VI Phụ từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ V.VI PHỤ TỪ Ngoài năm loại từ đã trình bày ở các phần trước, trong Tiếng Tày – Nùng còn có những từ chuyên làm nhiệm vụ phụ cho các từ khác. Bản thân chúng không thể dùng độc lập được. Ta gọi loại từ này là phụ từ. Căn … Đọc tiếp

Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.IV Đại từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ V.IV ĐẠI TỪ 1. ĐỊNH NGHĨA Đại từ là loại từ dùng để trỏ chứ không dùng để gọi tên các sự vật, các hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội hoặc các tính chất.. và có đặc điểm ngữ pháp sau đây: (a) Ít khi làm vị ngữ, nhưng … Đọc tiếp