Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Chương VIII: Ghép những phần có quan hệ liên hợp

CHƯƠNG VIII: GHÉP NHỮNG PHẦN QUAN HỆ LIÊN HỢP

Trong câu: CHOÒNG SLÂƯ SLOỎNG (bàn sạch sẽ), ta thể ghép thêm như thế này:

(1) Cách 1:

(2) Choòng slâư sloỏng, tắng tố slâư sloỏng (bàn sạch sẽ, ghế cũng sạch sẽ)

Ghép theo kiểu (1) gọi lồng thành phần, ghép theo kiểu (2) tạo thành câu ghép. Như vậy, các cụm từ liên hợp thể tạo thành thành phần lồng hoặc câu ghép.

I. THÀNH PHẦN LỒNG

Những bộ phận trong một câu những đặc điểm sau đây gọi thành phần lồng:

(a) Giữa các bộ phận lồng thành lập một quan hệ liên hợp, không bộ phận nào phụ thuộc vào bộ phận nào.

(b) Các bộ phận đó cùng một chức năng ngữ pháp tức cùng quan hệ với một thành phần khác.

(c) Thường thường, các bộ phận lồng thể thay đổi vị trí cho nhau.

Những thí dụ loại (1) vừa nêu ở trên thỏa mãn các điều kiện như vậy. CHOÒNG (bàn), TẮNG (ghế) ở thí dụ (a) kết hợp với nhau một cách bình đẳng đều chủ ngữ của câu, cùng quan hệ với từ SLÂƯ SLOỎNG (sạch sẽ) vị ngữ của câu. SLÂU SLOỎNG (sạch sẽ) LƯỞN TICH (nhẵn bóng) ở dụ (b) vị ngữ lồng chúng cùng kết hợp với nhau một cách bình đẳng, cùng vị ngữ của câu, cùng quan hệ với từ CHOÒNG (bàn) chủ ngữ của câu.

Theo cách phân tích trên, PÂY (đi) LIỂU (chơi) trong câu: KHỎI PÂY LIỂU (tôi đi chơi) hai động từ đứng sau một đại từ làm chủ ngữ nhưng lại không phải thành phần lồng. đây PÂY LIỂU không ngang hàng với nhau về kết cấu, không cùng một quan hệ với một thành phần khác; LIỂU trực tiếp quan hệ với PÂY, làm bổ ngữ cho từ PÂY.

Quan hệ giữa các thành phần lồng của câu thường được biểu thị bằng sự ngắt quãng (trong văn viết thì dùng dấu phảy) hoặc dùng những quan hệ từ, như: VẠ (), RỤ (hay, hoặc), DỈ (vừa), NHẰNG (còn)… Để nối các thành phần lồng lại.

Các thành phần chính, phần phụ trong câu cả những phần phụ trong cụm từ đều thể đặt lồng được.

1. CHỦ NGỮ LỒNG

Trong câu, nếu nhiều chủ ngữ cùng quan hệ với một vị ngữ thì gọi chủ ngữ lồng. Thí dụ:

2. VỊ NGỮ LỒNG

Trong một câu nhiều vị ngữ cùng quan hệ với một chủ ngữ thì gọi vị ngữ lồng. Thí dụ:

3. PHẦN PHỤ LỒNG

(a) Trạng ngữ lồng:

Nhiều trạng ngữ quan hệ như nhau với cả câu gọi trạng ngữ lồng. Thí dụ:

(b) Bổ ngữ lồng

Nhiều bổ ngữ cùng quan hệ với một vị ngữ gọi bổ ngữ lồng. Thí dụ:

(c) Định ngữ lồng:

Nhiều định ngữ cùng quan hệ với một danh từ trung tâm gọi định ngữ lồng. Thí dụ:

Chú ý: Trong thực tế nói năng, trường hợp ở ngay trong một câu, vừa chủ ngữ lồng, vừa vị ngữ lồng, hoặc các phần phụ lồng.