Sách học tiếng Tày Nùng – Chào hỏi

CHÀO HỎI

Trong tiếng Tày Nùng từ tuộng (chào). Nhưng từ ngày chỉ biểu hiện một hoạt động. Thí dụ như mẹ với con:

Nhưng lại không bao giờ được dùng như một từ để chào hoặc như một yếu tố trong lời chào. Người Tày Nùng không bao giờ nói:

Ngược lại từ chào trong tiếng Việt hai chức năngràng:

  1. Biểu hiện một hoạt động, như mẹ nói với con: Con chào chú đi.
  2. Một lời chào: Cháu chào chú ạ.

Điều đó nói lên rằng người Tày Nùng gặp nhau không chào nhau theo kiểu người Việt: Chào anh, chào chị, chào bác… thường hỏi thay lời chào (lời hỏi đó không đòi hỏi sự trả lời). Do vậy, lời hỏi (thay cho lời chào đó) hoàn toàn phụ thuộc vào cảnh huống gặp nhau. Như trường hợp gặp một người vào hàng cha chú tại nhà vào lúc trưa thì lời chào thể :

Gặp nhau trên đường đi:

Sau đây một cảnh huống làm quen:

TỪ NGỮ:

  1. Slèng/ rèng: Khoẻ
  2. Bấu: Không
  3. Pền slừ: Thế nào, ra sao
  4. Pi: Năm, tuổi
  5. Lầu / rầu: Mình, ta
  6. Tồng: Giống, bạn
  7. Chao tồng: Kết bạn
  8. Tố: Cũng
  9. Roọng/ sloọng: Gọi
  10. Pan: Lứa, phiên (chợ)
  11. Căn: Nhau
  12. Xáu: Với
  13. Mình: Tên
  14. Hâư, tầư: Nào, đâu
  15. Cạ pền cằm bấu chử: Nói khí không phải

HIỆN TƯỢNG TỪ NGỮ PHÁP:

Ngoj – Đại từ gốc Hán, được dùng trong mối tương liên với đại từ Nỉ. Ngoj – Nỉ thường được sử dụng xưng hô giữa người vị thế ngang vai với sắc thái thân mật, gần gũi, như trong quan hệ bạn bè, vợ chồng. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh nói cặp từ ngày thể được chuyển dịch bằng các từ sau: tớ – cậu, taomày, tôi – anh, chị….

Trong tiếng Nùng, cặp từ ngày thể được sử dụng rộng rãi hơn.

LUYỆN TẬP – THỰC HÀNH:

Những câu thường được dùng trong dịp làm quen

Đây bài số 7, thuộc chủ đề làm quen trích từ SÁCH HỌC TIẾNG TÀY NÙNG