Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.IV Đại từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ

V.IV ĐẠI TỪ

1. ĐỊNH NGHĨA

Đại từ loại từ dùng để trỏ chứ không dùng để gọi tên các sự vật, các hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội hoặc các tính chất.. đặc điểm ngữ pháp sau đây:

(a) Ít khi làm vị ngữ, nhưng khi đảm nhiệm vai trò ấy thì cần từ LẺ(), CHỬ (phải).

(b) Không khả năng làm từ trung tâm trong cụm từ chính phụ. Cụ thể bản thân đại từ không thể từ phụ, nhất những từ phụ chỉ sở thuộc. Thí dụ:

Không thể nói: “Khỏi cúa chài” (tôi của anh), “Cầư cúa bạn” (ai của bạn).

2. CÁC LOẠI NHỎ TRONG ĐẠI TỪ

Căn cứ vào đặc điểm ngữ pháp chức năng của đại từ, ta thể phân đại từ thành mấy loại sau:

2.A ĐẠI TỪ XƯNG

Đại từ xưngdùng để tự xưng hay gọi người, đôi khi cả động vật hay sự vật; đặc điểm : thể kết hợp được với BOONG (chúng) để chỉ số nhiều. Những đại từ xưng hô trong Tiếng Tày – Nùng KHỎI (tôi), NGỎ (tôi, tao, mình), CÂU (tao), HÂY, RẦU (ta), MẦƯ, MẦNG (mày), NỈ (mày, cậu), TE, MỀN (), PẬU (tôi, người ta).

Dựa vào ý nghĩa từ vựng thì đại từ xưng ba NGÔI: ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba; Dựa vào đặc điểm ngữ pháp thì hai số: Số ít, số nhiều. Số nhiều của đại từ xưng hô được cấu tạo bằng cách ghép chúng với yêu tố tạo từ BOONG (chúng).

Dưới đây bảng tóm tắt đại từ xưng hô:

Bảng tóm tắt đại từ xưng Số
Số ít Số nhiều
Ngôi Ngôi thứ nhất Khỏi (tôi)

Ngỏ (tôi, mình)

Câu (tao)

Hây, rầu (ta)

Boong khỏi (chúng tôi)

Boong câu (chúng tao)

Boong hây (chúng ta)

Ngôi thứ hai mầư, mầng (mày)

Nỉ (mày, cậu)

Boong mầư (chúng mày)

Boong nỉ (chúng mày)

Ngôi thứ ba Te, mền ( Boong te (chúng )

Cách dùng vài đại từ xưng hô:

Đại từ xưng thể biểu thị thái độ người nói, nên trong khi dùng phải chú ý sự tương quan giữa các ngôi.

KHỎI đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít, dùng để xưng hô trong môi trường xã giao hay khi bề dưới nói với bề trên, người ít tuổi nói với người nhiều tuổi.

NGỎ cũng đại từ xưng hô ở ngôi thứ nhất số ít, thường dùng để xưng hô trong trường hợp quan hệ thân mật, tuổi tác ngang hàng nhất trong quan hệ vợ chồng. Nếu ngôi thứ nhất dùng NGỎ thì ngôi thứ hai phải dùng NỈ để đáp lại.

CÂU cũng đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít, thường biểu hiện thái độ suồng sã, hách dịch hoặc khi bề trên dùng để nói với bề dưới. Đồng thời lại biểu hiện thái độcùng thân mật khi xưng hô với người ngang hàng như: Bạn bè, vợ chồng… Khi ngôi thứ nhất dùng CÂU thì ngôi thứ hai phải dùng MẦƯ hoặc MẦNG.