Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.V Số từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ

V.V SỐ TỪ

Số từ loại từ biểu thị số lượng thứ tự. Số từ không khả năng làm từ trung tâm trong các cum từ. Căn cứ vào ý nghĩa chức năng ngữ pháp trong câu, ta phân số từ thành hai loại: Số từ số lượng Số từ thứ tự

1. SỐ TỪ SỐ LƯỢNG

Số từ số lượng từ dùng để đếm hay dùng để biểu thị số lượng sự vật, những đặc điểm ngữ pháp sau:

(a) Khi làm vị ngữ trong câu bình thường phải từ PỀN (thành, ), LẺ () làm môi giới.

(b) Khi hạn định danh từ về số lượng, thường đứng trước danh từ phụ từ chỉ đơn vị [trừ số từ NÂNG, ĐEO (một)] (1).

Thí dụ

Số từ số lượng đơn gồm : Nâng, đeo, êt, toọc (một), sloong, nhỉ (hai), slam (ba), slí (bốn), hả (năm), hôc (sáu), chêt (bảy), pet (tám), cẩu (chín), slip (mười), pac (trăm), xiên (nghìn), fản (vạn)…

Số từ số lượng ghép từ 11 đến 99: Slip êt (mười một), slip nhỉ (mười hai)…. slip hả (mười lăm)…, slip cẩu (mười chín), nhỉ slip (hai mươi), nhỉ êt (hai mốt)…, nhỉ hả (hai nhăm)…, slam slip (ba mươi)…, slí slip (bốn mươi)…, cẩu slip (chín mươi)…, cẩu cẩu (chín chín: chín mươi chín)…

Số lượng từ ghép trên 100: Pac lình êt (trăm linh một)…, pac êt (trăm mốt)…, pac hả (trăm rưỡi)…, xiên êt (nghìn mốt)…

Chú ý: 

Các dùng một vài số từ số lượng đặc biệt: 

A. ĐEO, NÂNG, TOỌC (một), ÊT (một, mốt)

ĐEO, NÂNG dùng để đếm dùng để hạn định số lượng của sự vật. Chúng không thể dùng để cấu tạo từ ghép số từ thứ tự. Nhiều địa phương phân biệt NÂNG ĐEO. NÂNG dùng để liệt kê; ĐEO mang ý nghĩa đơn lẻ lúc này thể thay TOỌC. Thí dụ:

TOỌC chỉ ý duy nhất, độc nhất, không bao giờ dùng để đếm. Thí dụ:

ÊT không dùng để đếm cũng không thể dùng để xác định số lượng của sự vật. thường dùng để cấu tạo số từ ghép, số từ thứ tự cả một số từ ghép chỉ thời gian.

Khi kết hợp với số từ PAC (trăm), XIÊN (nghìn)… thì ĐEO, NÂNG bao giờ cũng đứng sau, còn ÊT thì thể đứng trước hoặc sau, nhưng ý nghĩa của hai vị trí khác nhau lại không giống nhau. Trường hợp đứng trước, ÊT từ phụ xác định số lượng giá trị như ĐEO, NÂNG; trường hợp đứng sau, ÊT một yếu tố cấu tạo từ ghép.

Pac nâng

(trăm một = một trăm)

Êt pac

(một trăm)

Pac êt

(trăm mốt)

Xiên nâng

(nghìn một = một nghìn)

Êt xiên

(một nghìn)

Xiên êt

(nghìn mốt)

B. NHỈ, SLOONG (hai)

Nói chung, cả hai từ đều thể cấu tạo số từ thứ tự, nhưng ở một số trường hợp khác thì chúng không hoàn toàn giống nhau.

NHỈ không dùng để đếm ở dạng từ đơn, không thể đứng trước danh từ để xác định về số lượng. thường dùng để cấu tạo từ ghép.

SLOONG dùng để đếm dùng để hạn định danh từ về mặt số lượng. Nói chung, số từ SLOONG không dùng để cấu tạo số từ ghép. Song, lẽ do sự trùng nhau giữa hai âm tiết của một từ ghép thể gây ra sự thiếu trong sáng hoặc khó đoc, nên người Tày – Nùng hay dùng NHỈ SLOONG (hai hai) hơn NHỈ NHỈ (hai hai).

2. SỐ TỪ THỨ TỰ

Số từ thứ tự biểu thị thứ tự sự vật, đặc điểm ngữ pháp :

(a) khả năng trực tiếp làm vị ngữ, không cần từ PỀN (thành, ), LẺ () làm môi giới.

(b) Khi làm từ phụ của danh từ bao giờ cũng đứng sau danh từ đó.

(c) Số từ thứ tự được cấu tạo bằng cách đặt số từ số lượng sau yếu tố tạo từ TẢI (thứ).

Thí dụ: