Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.VII Quan hệ từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ

V.VII QUAN HỆ TỪ

Quan hệ từ loại từ biểu thị quan hệ ngữ pháp ngữa các đơn vị cấu tạo thành lời nói. Các đơn vị ấy thể từ, cụm từ hoặc câu.

Căn cứ vào vai trò của trong lời nói, ta chia quan hệ thành hai loại: quan hệ từ phụ thuộc quan hệ từ liên hợp.

1. QUAN HỆ TỪ PHỤ THUỘC

Quan hệ từ phụ thuộc thường nêu lên mối quan hệ giữa phần phụ với phần trung tâm của cụm từ hoặc phần phụ với cả câu. Trong Tiếng Tày – Nùng, quan hệ từ phụ thuộc không nhiều, sau đây một số quan hệ từ thường dùng:

Cúa (của), (ở), tẳm (tận, từ), tứ (từ), tứthâng (từ… đến), đuổi, xáu (mới), nhoòng (, bởi), sle (để), sle hẩư (để cho), mừa (về)…

CÚA biểu thị quan hệ sở thuộc

(nguồn gốc động từ trạng thái) được dùng để chỉ địa điểm xảy ra hoạt động

TẲM, TỨTHÂNG biểu thị mối quan hệ về thời gian không gian.

XÁU, ĐUỔI biểu thị sự vật cùng hoạt động.

NHOÒNG chỉ nguyên nhân của sự hoạt động

SLE, SLE HẨƯ (vốn dĩ vẫn động từ) dùng để biểu thị mục đích hoạt động.

MỪA dùng để chi phương tiện hoạt động

2. QUAN HỆ TỪ LIÊN HỢP

Những quan hệ từ này thường dùng để nối những thành phần quan hệ ngang hàng với nhau. Đấy một số từ như: Vạ (), rụ (hay, hoặc), rụ cạ (hay ), nhằng (còn), tọ (nhưng), mái cạtọ (tuy rằng… nhưng), lẻ (thì), vảnglẻ (nếu … thì), nắm tánnhằng (không những … còn), nhoòng …. chắng ( … mới), tày…. tày, chệtchệt (càngcàng), dỉdỉ (vừa… vừa)…

VẠ dùng để nối hai từ hoặc hai cụm từ cùng một chức năng ngữ pháp.

RỤ, RỤ CẠ dùng để biểu thị sự lựa chọn.

NHẰNG dùng để biểu thị sự tăng thêm hay so sánh tương phản.

TỌ biểu thị sự trái ngược của hoạt động trạng thái.

LẺ dùng để nối hai sự hoạt động đồng thời.

MÁI CẠTỌ biểu thị sự nhượng bộ.

VẢNGLẺ, VẢNG CẠLẺ biểu thị điều kiện – kết quả.

NHOÒNGCHẮNG biểu thị nguyên nhân kết quả.

NẮM TÁN…. NHẰNG biểu thị sự không đồng nhất nhưng lại được tiến hành cùng một lúc.

TÀYTÀY biểu thị sự tương ứng.

DỈDỈ biểu thị hoạt động đồng thời ở ngay trong một người hoặc một tập thể.