Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.VIII Trợ từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ

V.VIII TRỢ TỪ

Trợ từ loại từ biểu thị thái độ của người nói, không khả năng vận dụng độc lập thường đặt ở cuối câu.

Căn cứ vào tác dụng cấu tạo để biểu thị mục đích nói năng, ta chia trợ từ thành mấy loại sau:

1. TRỢ TỪ DÙNG ĐỂ CẤU TẠO CÂU HỎI

Á, lỏ, náo á, náo lỏ, á lỏ (à); Nỏ, á nỏ (nhỉ); Nớ (nhé); A rớ (hả); A (chứ)…

Á, Náo á thường biểu thị sự không hài lòng trong khi hỏi

Các trợ từ còn lại biểu thị thái độ bình thường. Riêng các từ: Lỏ, á lỏ, á nỏ, nớ, a rớ – Nhiều khi biểu thị sự thân mật kính trọng.

2. TRỢ TỪ DÙNG ĐỂ CẤU TẠO CÂU CẦU KHIẾN

Pây (đi), a (đi), ngòi (xem), đuổi (với), nớ, a nớ (nhé), lố (thôi), a nè (thôi chứ), vớ (đi thôi), vẩy (nào)…

PÂY, A đều biểu thị ra lệnh, sai khiến. Tuy vậy mức độ đòi hỏi đối phương thể hiện ở hai từ khác nhau. Pây mang tính chất bắt buộc gay gắt, A thì mang tính chất cầu mong nhiều hơn, do đó đối phương muốn thực hiện hay không tùy.

NGÒI biểu thị thái độ thách thức, ra lệnh

ĐUỔI thường biểu thị sự cầu mong.

NỚ, A NỚ thường dùng để tạo câu hỏi nhưng cũng khả năng biểu thị sự giao hẹn cầu mong khi chia tay.

Lố, a nè, vớ, vẩy, vẩy – Thường biểu thị sự giục giã, thôi thúc.

3. TRỢ TỪ BIỂU THỊ THÁI ĐỘ

Ạ (ạ), chầy (cơ, thôi), nẻ (đấy ), chầy nẻ (cơ đấy), tằng, tằng nới (vậy), , chế (đây, đấy)…

Ạ biểu thị sự kính trọng, thường đặt sau những danh từ xưng hô.

NẺ, CHẦY, CHẦY NẺ tác dụng nhấn mạnh thêm sự khẳng định của lời nói.

TẰNG, TẰNG NỚI thường biểu thị sự miễn cưỡng.

, CHẾ thường đặt sau những câu hỏi đã từ để hỏi hay từ phủ định để tỏ sự thân mật, kính trọng.

4. TRỢ TỪ GỌI ĐÁP

Để biểu thị sự gọi đáp, ta thường dùng các trợ từ: Ới (ơi), Ầư, (vâng), chử (phải)…

Xét về đặc điểm ngữ pháp, các loại trợ từ này không thuần nhất. Từ ỚI, khi dùng để biểu thị sự gọi không thể dùng độc lập được phải đứng sau một từ xưng hô. Nhưng khi dùng để đáp lại, khả năng dùng độc lập như Ầ Ư, CHỬ. Cho nên loại này nằm trung gian giữa trợ từ thán từ.