Ngữ pháp tiếng Tày – Nùng – I.2 Một số khái niệm cơ bản về ngôn ngữ học

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

I.II MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ HỌC

1. NGÔN NGỮ, TIẾNG LỜI

A. NGÔN NGỮ

Ngôn ngữ – Tức tiếng nói – công cụ thông báo quan trọng nhất của loài người.

Nhờ ngôn ngữ, người ta thể suy nghĩ, thể diễn đạt tư tưởng của mình hiểu được tư tưởng của người khác. Các bộ phận tạo thành ngôn ngữ : Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp.

Ngữ âm vỏ vật chất của ngôn ngữ. Ngôn ngữ nào cũng phải thể hiện ra bằng âm thanh. Nhưng không phải âm thanh nào cũng ngữ âm ngay cả những âm thanh được phát ra từ miệng người ta cũng không nhất định ngữ âm; Chỉ khi nào những âm thanh được dùng làm vỏ vật chất của những đơn vị nghĩa mới ngữ âm.

Từ vựng tổng số các từ, các thành ngữu, tục ngữ của một ngôn ngữ. Thí dụ: BOONG RẦU ( chúng ta), RƯỜN (nhà), KHAO XOAC (trắng phau), NÒN (ngủ)…. những từ; BEC KHA CẢI (xu nịnh) thành ngữ; XẺ NẢ PHUNG LĂNG (giật gấu vá vai) tục ngữ.

Ngữ pháp tổng hợp các qui tắc sắp xếp từ thành câu. Thí dụ ba câu:

  1. Vài kin nhả (trâu ăn cỏ)
  2. Vài nòn đông (trâu ngủ rừng
  3. Mu kin muôc (lợn ăn cám)

Chùng theo một qui tắc; Còn 3 câu:

  1. Te cần bản khỏi ( người làng tôi)
  2. Phân slam vằn (mưa ba ngày rồi)
  3. Vằn mẩy xo hả (Hôm nay mồng 5)

Lại theo những qui tắc khác.

B. TIẾNG, LỜI

Tiếng – Mỗi ngôn ngữ cụ thể gọi một thứ tiếng ( Tày – Nùng TIỂNG), thí dụ: Tiếng Tày – Nùng, Tiếng Kinh, Tiếng Hán. Mỗi thứ tiếng một hệ thống ngữ âm (đúng ra phải gọi hệ thống âm vị), một hệ thống từ vựng, một hệ thống ngữ pháp.

Lời (hay lời nói) – Lời (Tày – Nùng CẰM) hay lời nói (Tày – Nùng CẰM PHUỐI) kết quả của việc vận dụng các phương tiện (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) của một thứ tiếng để bày tỏtưởng, tình cảm của người nói.

2. CÂU, TỪ CỤM TỪ

A. CÂU

Lời nói thể dài hay ngắn, một đơn vị cơ bản của lời nói thể thông báo một ý gọi câu. Sau một câu (nói hoặc viết) bao giờ cũng một quãng ngắt mỗi câu mang một giọng điệu nào đó. Quãng ngắt ấy trong lời nói chỗ dừng hơi dài; trên chữ viết, quãng ngắt đó được thay bằng dấu chấm (.), dấu hỏi (?), hay dấu than (!)…

Thí dụ:

  1. Tua vài tỉ cúa cần hâư ? ~~ Con trâu ấy của ai?
  2. Tua vài tỉ cúa hợp tac xạ Mặn ~~ Con trâu ấy cảu hợp tác xã Mặn.
  3. Chài kin khẩu ? ~~ Anh ăn cơm không?
  4. Kin ~~ Ăn ()

B. TỪ

Từ đơn vị của ngôn ngữ, thể vận dụng độc lập được. Câu do từ tạo thành. Thí dụ: CẦN (người), BÂN (trời), ĐAO ĐÍ (sao, ông sao), KIN (ăn), ĐENG (đỏ), CHÍNH CẠ (nếu như)…. Đều những từ.

C. CỤM TỪ

Hai hay trên hai từ kết hợp với nhau theo những quan hệ ngữ pháp nhất định gọi cụm từ. Thí dụ: CẲM BƯƠN HẢ (đêm tháng 5), BƯỞNG XẢNG (bên cạnh), NỰA MU (thịt lợn), PÊT ÓN (vịt non), TỈNH CAO BẰNG (tỉnh Cao Bằng)….

Những loại kết hợp như PAC VAN SLẨY SLỔM (miệng thơn thớt, dạ ớt ngâm), XẺ NẢ PHUNG LĂNG (giật gấu vá vai)… Cũng đều cụm từ.

Dựa vào những quan hệ giữa từ với từ trong cụm từ, ta thể chia cụm từ làm ba loại:

  1. Cụm từ chủ vị
  2. Cụm từ chính phụ
  3. Cụm từ liên hợp

Cụm từ trong đó một từ làm đối tượng còn một