Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Các loại từ: V.I Danh từ

CHƯƠNG V: CÁC LOẠI TỪ

Vốn từ của một ngôn ngữ rất phong phú phức tạp. Tuy rằng mỗi một từ đều ý nghĩa riêng, nhưng không phải mỗi từ đều đặc điểm ngữ pháp riêng. Do đó, ta thể qui những từ chung đặc điểm ngữ pháp thành một số loại nhất định gọi các loại từ.

Việc phân loại các từ trong Tiếng Tày – Nùng một việc tương đối khó khăn, bởi bản thân từ của Tiếng Tày – Nùng không dấu hiệu hình thức để qui chúng vào loại từ này hay loại từ kia. Tuy nhiên khi phân định loại từ, ta không thể chủ quan, tùy tiện phải tìm ra tiêu chuẩn khách quan khác để làm căn cứ. Tiêu chuẩn đó thể :

(a) Ý nghĩa khái quát của các loại từ

(b) Đặc điểm kết hợp của từ trong các cụm từ chính phụ, chủ vị.

Dựa vào các tiêu chuẩn trên, ta chia từ trong Tiếng Tày – Nùng ra làm chín loại.

  1. Danh từ
  2. Động từ
  3. Tính từ
  4. Đại từ
  5. Số từ
  6. Phụ từ
  7. Quan hệ từ
  8. Trợ từ
  9. Thán từ

Sau đây sẽ phân tích từng loại một theo những tiêu chuẩn đã nêu ở trên.

I. DANH TỪ

I.1 ĐỊNH NGHĨA

Danh từ từ biểu thị sự vật (sinh vật, vật thể, thời gian, không gian các hiện tượng thiên nhiên, xã hội, tư duy con người) những đặc điểm ngữ pháp sau đây:

(a) Khi làm vị ngữ trong câu bình thường phải kết hợp với từ LẺ (), CHỬ (, phải), HÊT (làm)

(b) Khi làm từ chính trong cụm từ, hầu hết các danh từ thể từ chỉ số lượng như: BẠI (những, các), SLOONG (hai), SLAM (ba)… đứng trước; Các từ chỉ định như NẨY (này, ấy), TỈ (kia)… đứng sau. Thí dụ:

I.2 CÁC LOẠI NHỎ TRONG DANH TỪ

Trên đây một số đặc điểm ngữ pháp chung của danh từ. Nhưng điều đó không nghĩa rằng nội bộ danh từ không khả năng phân ra nhiều loại nhỏ nữa. Căn cứ vào tính chất khái quát, vào khả năng đứng sau từ chỉ ra số lượng, trước hết ta phân danh từ ra thành danh từ chung danh từ riêng.

I.2.A DANH TỪ CHUNG

Danh từ chung biểu thị khái quát cả một loại sự vật; phần lớn thường đầy đủ các đặc điểm ngữ pháp chung của danh từ.

Dưới đây một số danh từ chung:

Tuy nhiên, danh từ chung cũng không hoàn toàn thuần nhất. Nếu ta vận dụng các đặc điểm ngữ pháp của danh từ một cách đầy đủ, nghĩa xét khả năng kết hợp các từ chỉ đơn vị loại: TUA (con), ĂN (cái)…. hoặc những từ chỉ ra số lượng chính xác: SLOONG (hai), SLAM (ba)… thì thể tiếp tục chia danh từ chung thành những loại nhỏ nữa. Để tiện cho việc phân tích cú pháp sau này (cụ thể phân tích các loại cụm từ) ta tạm chia danh từ chung thành mấy loại nhỏ sau đây:

Danh từ biệt loại (sinh vật, vật vô sinh, các hiện tượng thiên nhiên xã hội), danh từ chỉ đơn vị, danh từ tổng hợp, danh từ chỉ thời gian nơi chốn.

I.2.A.1 Danh từ biệt loại

Danh từ biệt loại chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại danh từ. Chúng biểu thị vật hữu sinh, vật vô sinh, các hiện tượng thiên nhiên hoặc xã hội, đặc điểm ngữ pháp khi làm từ trung tâm trong cụm từ, đặt sau các từ chỉ số lượng chính xác SLOONG (hai), SLAM (ba), SLÍ (bốn)… thì thường thường các từ TUA (con), CO (cây), ĂN, NGHÉ (cái)… xen vào giữa, với tác dụng.

(a) Xác định đơn vị

(b) Chỉ ra loại của danh từ đó.

Những danh từ đứng sau TUA (con) bao giờ cũng chỉ động vật, đứng sau CO (cây) bao giờ cũng chỉ thực vật, đứng sau ĂN, NGHÉ (cái), TÈO (cái, chiếc) thường chỉ vật vô sinh.

Thí dụ:

Sau đây một số danh từ biệt loại:

Đối với loại (1) không cần giải thích thêm, nhưng đối với loại (2) cần phân biệt rõ ở chỗ: danh từ biệt loại chỉ một loại dụng cụ đặc điểm ngữ pháp vừa nêu trên. cũng thể dễ được coi những từ đơn vị khi chỉ ra một lượng sự vật được chứa đựng trong đó đặc điểm ngữ pháp của lúc này hoàn toàn như đặc điểm ngữ pháp của một danh từ chỉ đơn vị (xem đặc điểm ngữ pháp của danh từ đơn vị ở mục dưới)

đây, chúng ta đã xét loại danh từ này theo khía cạnh thứ nhất nên xếp vào danh từ chỉ loại.

I.2.A.2 Danh từ chỉ đơn vị

Đấy những danh từ biểu thị đơn vị đo lường (như: Độ dài, khối lượng, trọng lượng) đơn vị thời gian, xã hội… đặc điểm ngữ pháp không thể kết hợp với những từ chỉ đơn loại như TUA (con), ĂN (cái)… Khi kết hợp với những từ chỉ số lượng chính xác: SLOONG (hai), SLAM (ba)…. thể đặt trực tiếp sau chúng. Thí dụ:

Sau đây một số danh từ chỉ đơn vị:

Chú thích: (1)(2) Xich, booc … vừa chỉ một dụng cụ, vừa chỉ một đơn vị đo lường, ở đây chỉ xét chúng theo khía cạnh thứ hai, công cụ đo đạc tương đối nổi rõ.

I.2.A.3 Danh từ tổng hợp

Danh từ tổng hợp những danh từ biểu thị một số loại sự vật và đặc điểm ngữ pháp : Không thể đặt sau những từ chỉ ra số lượng chính xác SLOONG (hai), SLAM (ba), SLÍ (bốn)… trừ một số danh từ tổng hợp chỉ quan hệ thân thuộc ( Người ta vẫn thường nói SLOONG PỈ NOỌNG (hai anh em, hai chị em); SLAM LÙNG ÁO (ba anh em)…)

Một số danh từ tổng hợp thường gặp: PỎ MẺ (cha mẹ), PHUA MÌA (vợ chồng), LÙNG ÁO (anh em trai, chú bác), MẬT MÈNG (sâu bọ), KHAU PHJA (núi rừng), VẰN CẲM (ngày đêm), MẠY MAC (cây cối)…

I.2.A.4 Danh từ chỉ thời gian, nơi chốn

Những danh từ thuộc loại này chỉ ra các điểm xác định trong thời gian không gian. Số lượng chúng không nhiều, đặc điểm ngữ pháp không nhất quán trong toàn bộ tiểu loại, cho nên khó tìm được tiêu chí khách quan để thỏa mãn loại danh từ này. Chúng giống danh từ tổng hợp ở chỗ không thể hạn định bằng những từ chỉ số lượng chính xác các từ chỉ loại, chỉ một số thể hạn định bằng những từ chỉ định NẨY (này), TỈ (kia).

Những danh từ chỉ thời gian như: CÀ NÀY (hiện nay), PỬA ĐÍA (đời xưa), NGÒA (thời gian qua), DÌN (hôm kia), MỪA NẢ (mai sau), PJỤC (mai)…

Những danh từ chỉ nơi chốn: NƯA (trên), TẨƯ (dưới), CHANG (giữa), XẢNG (bên), TÓ NẢ (đằng trước), LẶM LĂNG (đằng sau)…

I.2.A.DANH TỪ RIÊNG

Danh từ riêng những danh từ biểu thị tên riêng một người, một tập thể, một địa phương hay một sự kiện riêng biệt, đặc điểm ngữ pháp không thể kết hợp với những từ chỉ số lượng: BẠI (những, các), LAI (nhiều), SLOONG (hai), SLAM (ba)… Thí dụ:

Họa hoằn gặp một số danh từ riêng đặt sau từ chỉ ra số lượng thì đấy do số danh từ riêng này đã bị khái quát hóa hoặc sự trùng tên một cách ngẫu nhiên. Thí dụ: