Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Câu: IV.III Câu chia theo mục đích nói năng

CHƯƠNG IV: CÂU

IV.III CÁC LOẠI CÂU CHIA THEO MỤC ĐÍCH NÓI NĂNG

Mục đích chung của câu thông báo một ý nghĩ, một tình cảm, một thông báo. Nhưng căn cứ vào mục đích cụ thể trong khi nói năng, chúng ta thể chia câu thành mấy loại sau: Câu kể, Câu hỏi, Câu cầu khiến, Câu cảm xúc

1. CÂU KỂ

Câu kể câu nói về hoạt động, trạng thái, tính chất hay chủng loại của đối tượng. Thí dụ:

Muốn phủ nhận các phần trong câu kể, ta chỉ cần đặt trước những phần đó các từ ý nghĩa phủ định.

Khi phủ định vị ngữ thì thêm những từ ý nghĩa phủ định như: BẤU, , , NẮM (không, chẳng); (đừng); XẰNG, PÁY (chưa) vào trước . Thí dụ:

Nếu vị ngữ các từ chỉ sự vật, số lượng thì cần thêm từ CHỬ (phải) vào sau từ phủ định (trừ từ ). Khi ấy phần vị ngữ không thể từ LẺ () từ cần thiết cho loại câu này nữa. Thí dụ:

Pỏ te lẻ chảng lêch

(bố thợ rèn)

Pỏ te bấu chử chảng lêch (bố không phải thợ rèn = bố không phải thợ rèn)

Khi phủ định chủ ngữ các phần khác thì chỉ cần đặt cụm từ ý nghĩa phủ định BẤU CHỬ (không phải), XẰNG CHỬ (chưa phải) lên trước chúng. Thí dụ:

2. CÂU HỎI

Câu hỏi câu nhằm mục đích nêu lên điều thắc mắc đòi người khác trả lời.

Trong Tiếng Tày – Nùng, muốn đặt câu hỏi thường phải dùng một số phương tiện sau đây:

Thí dụ:

Do mục đích hỏi khác nhau, nên cũng nhiều loại câu hỏi. Ta thường gặp các loại câu hỏi sau đây:

2.A. CÂU HỎI RỘNG

Loại câu hỏi này không hạn chế phạm vi trả lời; thường dùng những từ nghi vấn làm phương tiện để hỏi. Giả dụ một người nào đó hỏi:

Người khác thể đáp: 

2.B. CÂU HỎI HẠN CHẾ

Câu hỏi hạn chế chỉ đòi hỏi người trả lời khẳng định hay phủ định hoặc lựa chọn một trong những điều người hỏi đặt ra.

Thí dụ, nếu ai hỏi: Noọng chèn bấu? (em tiền không?) thì người khác chỉ cần trả lời BẤU (không) hoặc (). Các phần của câu được sắp xếp như sau:

Dạng thứ ba thể lược bớt vị ngữ ở cuối:

Thí dụ:

2.C. CÂU HỎI KHẲNG ĐỊNH

Câu hỏi khẳng định tuy hình thức của câu hỏi, nhưng thực chất lại nhằm khẳng định đặc trưng tường thuật ở vị ngữ. vậy, loại câu này nhiều khi không bắt buộc người khác trả lời. Câu hỏi khẳng định bao giờ cũng một từ để hỏi, một từ phủ định. Thí dụ:

2.D. CÂU HỎI PHỦ ĐỊNH

Đấy loại câu hình thức của câu hỏi, nhưng lại nhằm nhấn mạnh ý nghĩa phủ định hay bác bỏ ý kiến của người khác. Cũng như câu hỏi khẳng định, câu hỏi  phủ định thường không đòi hỏi người khác trả lời. Câu hỏi phủ định chỉ từ để hỏi, không từ phủ định. Thí dụ:

2.E. CÂU HỎI CẦU KHIẾN

Câu hỏi cầu khiến cũng loại câu tuy hình thức của câu hỏi, nhưng lại nhằm mục đích biểu thị sự ra lệnh. Loại câu này nhiều khi cũng không đòi hỏi trả lời. luôn luôn từ phủ định trước vị ngữ thường từ TẺ (nghĩa gần như từ ) để biểu thị thái độ người nói. Thí dụ:

3. CÂU CẦU KHIẾN

Mục đích của câu cầu khiến nêu lên nguyện vọng, ý chí của người nói mong mỏi, đòi hỏi những điều đó được thực hiện. hai cách đặt câu cầu khiến: Cách thứ nhất nhấn mạnh giọng điệu ở phần cuối của câu được cấu tạo như câu tường thuật. Cách thứ hai thêm vào cuối câu những từ: PÂY (đi), NGÒI (xem), A NẺ (thôi chứ)… Hoặc thêm vào trước vị ngữ những từ: CỎI (hãy), (đừng). Thí dụ:

4. CÂU CẢM XÚC

Câu cảm xúc nhằm mục đích biểu thị những sắc thái tình cảm khác nhau của người nói, như: Vui mừng, khen ngợi, châm biếm, lo lắng, sợ sệt, đau buồn…

Trong câu cảm xúc thể những từ biểu thị cảm xúc như: ỐI DỎ (ối chà), A RỒI (ôi, ôi dào), VẨY (ô hay), ỚI (ơi)….Những từ này phần lớn thường được đặt ở đầu câu, riêng từ ỚI (ơi) thường đặt ở cuối câu. Thí dụ: