Ngữ pháp tiếng Tày Nùng – Dấu ngắt câu

DẤU NGẮT CÂU TIẾNG TÀY – NÙNG

Dấu ngắt câu giúp cho người đọc hiểu đoạn văn được dễ dàng chính xác. thế khi chúng ta viết ra những câu, những đoạn văn dài không dấu ngắt nào thì người đọc sẽ khó hiểu, thậm chí còn hiểu sai nữa.

Giả dụ ta gặp một câu như: Pửa tầư hăn rườn te riệc khỏi (khi nào thấy nhà gọi tôi). Câu này nếu không dấu ngắt nào thì người đọc sẽ hiểu nước đôi. Họ thể hiểu :

Chính vậy, dấu ngắt câu rất quan trọng. làm cho quan hệ giữa các từ, các phần trong câu, các đoạn văn được thể hiện rõ ràng.

Hiện nay chữ viết Tày – Nùng dùng những dấu ngắt câu như chữ Việt đã dùng, đồng thời cũng áp dụng những quy tắc sử dụng chúng như trong chữ tiếng Việt đã quy định. Những dấu câu thường được dùng :

1. Dấu chấm (.) 2. Dấu hỏi (?)
3. Dấu than (!) 4. Dấu chấm phẩy (;)
5. Dấu phẩy (,) 6. Dấu hai chấm (:)
7. Dấu gạch ngang ( – ) 8. Dấu ngoặc đơn ()
9. Dấu ngoặc kép ” “ 10. Dấu nhiều chấm (…)

1. DẤU CHẤM (.)

Dấu chấm được dùng ở cuối câu kể cả những câu đặc biệt chuyên chỉ nơi chốn, thời gian, nơi xuất xứ…

Thí dụ:

Khi câu đại từ để hỏi nhưng thực chất không phải câu hỏi thì sau những câu đó, vẫn dùng dấu chấm.

Thí dụ:

Chú ý: Để làm nổi bật sự tách biệt giữa hai câu dấu chấm ở giữa, chữ cái ở đầu câu thứ hai bao giờ cũng viết hoa. Khi chấm xuống dòng thì chữ cái ở đầu câu dưới cũng viết hoa dịch vào phía trong lề một chút.

2. DẤU HỎI (?)

Cuối câu hỏi trực tiếp, dù câu hỏi thuộc loại nào ( đại từ để hỏi hay không, một thành phần hay hai thành phần), bao giờ cũng dấu hỏi. Thí dụ:

Trường hợp dấu hỏi đặt sau một từ, một cụm từ hoặc sau cả một câu để nêu lên sự khó hiểu, sự hoài nghi thắc mắc của tác giả thì dấu hỏi này thường đặt trong ngoặc đơn. Thí dụ:

3. DẤU THAN (!)

Dấu than dùng ở cuối câu cảm xúc câu cầu khiến để chỉ ra những tình cảm khác nhau của lời nói, như: sự vui buồn, sự ngạc nhiên, sự than vãn hoặc sự cầu chúc, ra lệnh. Thí dụ:

(a) Sau câu cảm xúc:

(b) Sau những câu cầu khiến

(c) Sau những lời gọi đáp

Dấu than còn được dùng sau những từ tính chất mỉa mai, thường được ghi trong dấu ngoặc đơn. Thí dụ:

4. DÂU CHẤM PHẨY (;)

Dấu chấm phẩy dấu trung gian giữa dấu phẩy dấu chấm. dùng để ngắt những phần của câu, khi:

(a) Mỗi phần ấy tuy về mặt ngữ pháp đã tính độc lậpràng nhưng về mặt ý nghĩa lại liên quan rất chặt chẽ với nhau thường ý so sánh đối lập.

Thí dụ:

(b) Trong nội bộ mỗi phần đã những dấu ngắt câu khác (thường dấu phảy). Thí dụ:

5. DẤU PHẨY (,)

Dấu phẩy dấu thường dùng nhất trong khi viết. được dùng trong những trường hợp sau đây:

(a) Ngắt những phần lồng.

(b) Ngắt trạng ngữ với các phần khác của câu.

(c) Ngắt các thành phần biệt lập (lời chú thích, lời gọi đáp…) với phần nòng cốt của câu.

(d) Ngắt những phần của câu ghép.

6. DẤU HAI CHẤM (:)

Dấu hai chấm dùng:

(a) Khi muốn trích dẫn lời người khác:

(b) Khi liệt kê một số sự vật tác dụng nói rõ cho phần trước.

7. DẤU GẠCH NGANG (-)

Dấu gạch ngang thường được dùng để tách phần biệt lập xen vào giữa chủ ngữ, vị ngữ của câu.

Ngoài tác dụng vừa nêu trên ra, dấu gạch ngang còn dùng để:

(a) Nối hai hay nhiều danh từ riêng tác dụng như một liên danh. Khi đặt giữa hai con số hoặc hai từ chỉ tên đất thì ngang hàng với cặp quan hệ từ TỨTHÂNG (từ… đến), khi tương đương với từ XOÒNG HÀ (khoảng). Thí dụ:

(b) Dùng để gạch ở đầu những câu được liệt kê ra để giải thích cho một thành phần nào đó đứng trước chúng. Thí dụ:

Bom bi slí bộ phận:

Pha ngằm

Hua phec

Đang bom

Hang bom

Bom bi bốn bộ phận:

Nắp đậy

Đầu nổ

Thân bom

Đuôi bom

(c) Dùng để gạch ở đầu những câu đối thoại. Thí dụ:

Lưu chả looc xam slứ:

Vảng cạ ngỏ pây lẻ nỉ pây slủ te bấu?

Pây ! Nỉ khảm tả pây lẻ ngỏ cụng tèo lồng vằng pây lố.

( Lưu giả vờ hỏi thử:

– Nếu tôi đi thì mình đi thú với bọn không?

Đi à! mình đi qua sông thì tôi cũng nhảy xuống vực thôi. )

8. DẤU NGOẶC ĐƠN (())

Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu những lời giải thích, lời chú giải của tác giả hay của ban biên tập. Thí dụ:

9. DẤU NGOẶC KÉP (” “)

Dấu ngoặc kép nhiều chức năng khác nhau. Những đơn vị nằm trong ngoặc kép thường :

(a) Những lời của người khác được tác giả dẫn ra trong bài của mình.

(b) Tên sách báo, đầu đề bài viết cả tên gọi những phong trào, những cuộc vận động lớn.

(c) Những từ, những cụm từ được dùng với tính chất tạm thời hoặc mục đích mỉa mai, châm biếm. Phần lớn những từ này thường do tác giả tự sáng tạo ra hoặc mượn từ một thứ tiếng khác. Thí dụ:

10. DẤU NHIỀU CHẤM (…)

Nhiều chấm dùng ở đằng sau một từ, một cụm từ hay một câu để nói lên rằng: Những ý ở trong đó chưa nêu ra hết được, nhưng nêu ra từng ấy cũng đã đủ. Đó trường hợp liệt kê sự vật, sự việc. Thí dụ:

Ngoài ra, dấu nhiều chấm còn công dụng khác nữa biểu thị sự dở dang của câu nói một lý do tâm lý nào đó như: xúc cảm mạnh, hay do một vấn đề nào đó không tiện nói ra thành lời. Thí dụ:

(Hết cuốn Ngữ pháp tiếng Tày Nùng)